QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BCH HIỆP HỘI
Khóa II, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
Thực hiện điều lệ và nghị quyết đại hội Hiệp hội DNNNV tỉnh Phú Thọ khóa II, nhiệm kỳ 2015 - 2020.
BCH Hiệp hội DNNNV khóa II nhiệm kỳ 2015 - 2020 ban hành Quy chế hoạt động của BCH như sau:
Chương I:
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA BAN CHẤP HÀNH
Điều 1 Trách nhiệm và quyền hạn của Ban chấp hành.
Ban chấp hành Hiệp hội DNNNV tỉnh Phú Thọ (gọi tắt là BCH) chịu trách nhiệm trước Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hiệp hội DNNNV Việt Nam, Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam về tình hình hoạt động mọi mặt của Hiệp hội DNNNV tỉnh Phú Thọ (gọi tắt là Hiệp hội). Lãnh đạo toàn diện các mặt công tác của Hiệp hội nhằm thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh, Điều lệ hiệp hội và nghị quyết Đại hội.
BCH Hiệp hội quy định những vấn đề sau:
- Chương trình làm việc toàn khóa của BCH Hiệp hội khóa II; Quy chế hoạt động của BCH, Ban thường vụ, Chi hội; Quy chế làm việc của Ban kiểm tra Hiệp hội.
- Chủ trương, kế hoạch chỉ đạo thực hiện các chỉ thị, nghị quyết của Tỉnh ủy, UBND tỉnh, nghị quyết Đại hội, nghị quyết Hiệp hội DNNVV Việt Nam, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam.
- Triển khai thực hiện mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ chủ yếu của nhiệm kỳ 2015 - 2020 của hiệp hội.
- Những vấn đề quan trọng về công tác xây dựng hiệp hội; mối quan hệ với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, Hiệp hội DNNVV Việt Nam, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên hiệp hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Đảng ủy khối doanh nghiệp, Sở nội vụ, Sở kế hoạch và đầu tư và các sở ban ngành liên quan khác.
- Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ và Đại hội bất thường của Hiệp hội. Chuẩn bị các văn kiện trình Đại hội, chuẩn bị Nhân sự Ban chấp hành khóa mới; giới thiệu với Đại hội nhân sự bầu vào BCH, Ban thường vụ và các chức danh Hiệp hội; Chỉ đạo Đại hội của các hội viên, chi hội.
- Xem xét thành lập Chi hội, kết nạp các hội thành viên, hội viên mới. Bổ sung, thay thế, miễn nhiệm các ủy viên BCH theo điều lệ.
- Theo đề nghị của Ban thường vụ Hiệp hội, BCH thảo luận và quyết định những vấn đề khi có một số ủy viên BCH yêu cầu.
- Xem xét báo cáo 6 tháng, 1 năm, giữa và cuối nhiệm kỳ, báo cáo bất thường của Ban kiểm tra Hiệp hội về công tác kiểm tra, giám sát và thi hành kỷ luật trong hiệp hội và hoạt động của Ban kiểm tra Hiệp hội.
- Đánh giá kết quả thực hiện nghị quyết Đại hội trong nửa đầu nhiệm kỳ và quyết định các chủ trương, biện pháp cần thiết để tiếp tục thực hiện nghị quyết đại hội.
- Khi cần, ủy nhiệm cho các ủy viên giải quyết một số công việc cụ thể. Các ủy viên BCH công tác ở cơ quan, đơn vị phải giữ vững mối quan hệ chặt chẽ với Ban thường vụ Hiệp hội.
Điều 2: Trách nhiệm và quyền hạn của Ban thường vụ Hiệp hội.
Ban thường vụ Hiệp hội là cơ quan thay mặt Ban chấp hành Hiệp hội lãnh đạo và chỉ đạo mọi mặt công tác của Hiệp hội trong nhiệm kỳ Đại hội, có trách nhiệm và quyền hạn sau:
- Chuẩn bị quy chế và chương trình làm việc của BCH Hiệp hội, quy chế làm việc của Ban kiểm tra trình BCH Hiệp hội quyết định. Chuẩn bị nội dung và triệu tập hội nghị BCH theo định kỳ.
- Cụ thể hóa và có kế hoạch tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Tỉnh ủy và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Hiệp hội DNNNV Việt Nam, Phòng thương mại và CN Việt nam. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Chi hội, Hội thành viên trong việc thực hiện các Nghị quyết của Hiệp hội; tổ chức sơ kết, tổng kết hàng năm, 6 tháng một lần tổ chức hội nghị đối thoại giữa các doanh nghiệp hội viên và UBND tỉnh.
- Xin ý kiến Ban chấp hành trước khi chính thức giới thiệu nhân sự để bầu, trình UBND tỉnh thống nhất chỉ đạo đối với chức danh: Chủ tịch, Phó chủ tịch hiệp hội; phân công nhiệm vụ đối với các ủy viên BCH Hiệp hội.
- Xét, quyết định, đề nghị các danh hiệu thi đua - khen thưởng cho tập thể và cá nhân trong cơ quan Hiệp hội, hội viên và các Hội thành viên.
- Quyết định tổ chức bộ máy cơ quan văn phòng Hiệp hội, các chi hội, các ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc Hiệp hội.
- Báo cáo kịp thời mọi mặt của động với Thường trực tỉnh ủy, thường trực UBND tỉnh; tham gia kiến nghị với tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hiệp hội DNNVV Việt Nam, phòng TM&CN Việt Nam về chủ trương, chính sách liên quan và quyền lợi hợp pháp của hội viên.
- Tham gia, phối hợp với ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể nhân dân làm tốt công tác tuyên truyền về vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội, công tác từ thiện, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Báo cáo BCH về tình hình thực hiện nghị quyết Đại hội nửa đầu nhiệm kỳ, những chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện nghị quyết Đại hội.
- Phối hợp với lãnh đạo các ngành định hướng nội dung và nhận sự chuẩn bị Đại hội các Hội thành viên; thành lập các chi hội thành viên mới.
Điều 3: Trách nhiệm và quyền hạn của Thường trực hiệp hội:
Thường trực hiệp hội là cơ quan thường trực thay mặt Ban thường vụ trực tiếp giải quyết những công việc hàng ngày của Hiệp hội; thường trực hiệp hội gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm tổng thư ký, các phó chủ tịch có các nhiệm vụ sau:
- Chuẩn bị quy chế và chương trình làm việc toàn khóa; xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình làm việc hàng năm, 6 tháng, quý và hàng tháng của Ban thường vụ; tổ chức các phiên họp của Ban thường vụ; chuẩn bị các nội dung báo cáo Ban thường vụ, BCH.
- Chuẩn bị nội dung làm việc với lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Phòng TM&CN Việt Nam và tỉnh bạn đến thăm và làm việc tại cơ quan Hiệp hội.
Chương II
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁ NHÂN
Điều 4: Ủy viên Ban chấp hành (kể cả ủy viên Ban thường vụ).
- Chịu trách nhiệm trước Ban chấp hành về lĩnh vực phân công. Nắm vững chính sách, pháp luật và chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội; cụ thể hóa để tổ chức thực hiện có hiệu quả ở đơn vị mình. Nghiên cứu, chủ động đề xuất với BCH, Ban thường vụ những vấn đề cần tăng cường chỉ đạo hoạt động của Hiệp hội, quyền lợi hội viên và xem xét, xử lý liên quan đến lĩnh vực phân công phụ trách.
- Giữ gìn sự thống nhất và đoàn kết trong tổ chức Hiệp hội. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân công của BCH, tích cực góp phần xây dựng tổ chức Hiệp hội vững mạnh.
- Thảo luận, biểu quyết những quyết định chung của BCH và cùng tập thể của BCH chịu trách nhiệm về những quyết định đó.
- Tham gia đề án của Hiệp hội có liên quan đến chuyên môn phụ trách; tham gia các hội đồng, giám định và phản biện xã hội những vấn đề liên quan.
Điều 5: Nhiệm vụ của Chủ tịch và các Phó chủ tịch, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch Hiệp hội:
Chủ tịch là người chịu trách nhiệm cao nhất trong BCH, Ban thường vụ và Thường trực về mọi mặt của Hiệp hội.
Chủ tịch có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a, Chủ trì các cuộc họp của BCH, Ban thường vụ và Thường trực. Trường hợp chủ tịch đi vắng ủy nhiệm cho Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký chủ trì các phiên họp của Thường trực, Ban thường vụ và BCH.
b, Tổ chức quán triệt trong BCH, Ban thường vụ về đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến Hiệp hội và Hội viên.
c, Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm trong từng thời kỳ, chỉ đạo việc sơ kết, tổng kết theo định kỳ việc thực hiện điều lệ và chỉ đạo tổng kết các mặt công tác lớn của Hiệp hội.
d, Ký các văn bản hoặc ủy quyền cho Phó chủ tịch, tổng thư ký ký các văn bản ban hành của Hiệp Hội.
e, Trực tiếp phụ trách công tác tư tưởng, công tác thi đua khen thưởng; chỉ đạo trực tiếp công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
g, Là chủ tài khoản của Hiệp hội.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký:
Có các nhiệm vụ:
a, Chuẩn bị chương trình, nội dung và các văn bản cho hội nghị của BCH, Ban thường vụ và các cuộc họp của Thường trực.
b, Dự thảo quy chế và chương trình làm việc toàn khóa của BCH, giải quyết công việc do Chủ tịch ủy nhiệm, thay mặt Chủ tịch khi đi vắng.
c, Trực tiếp phụ trách cơ quan văn phòng Hiệp hội, theo dõi công tác tuyên truyền, xây dựng, phát triển các chi hội, hội viên, thông tin quản trị mạng; chỉ đạo biên tập xuất bản các ấn phẩm, tập san; tham gia công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
D, Phối hợp với Chủ tịch, Phó chủ tịch để đảm bảo sự thống nhất trong lãnh đạo điều hành của Hiệp hội.
e, Xây dựng và cụ thể hóa các chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng của Ban thường vụ, xây dựng báo cáo của Hiệp hội; ký các văn bản ủy quyền.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Phó chủ tịch, là người giúp việc cho Chủ tịch.
a, Tham gia các cuộc họp để bàn chương trình, kế hoạch tổ chức triển khai và thực hiện nhiệm vụ của Ban thường vụ; trực tiếp theo dõi và chỉ đạo hoạt động lĩnh vực do Hiệp hội phân công. Tuyên truyền, vận động kết nạp các Chi hội, Hội thành viên, Hội viên tham gia hội.
b, Tham gia công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Thực hiện chuyên đề theo sự phân công của Ban thường vụ.
c, Chịu trách nhiệm một số lĩnh vực công tác và giải quyết công việc theo sự phân công của Ban thường vụ và Chủ tịch.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ PHƯƠNG PHÁP CÔNG TÁC
Điều 6: Tổ chức hội nghị.
a, Chuẩn bị Hội nghị và tổ chức hội nghị BCH.
- Ban chấp hành Hiệp hội làm việc theo chương trình toàn khóa và hàng năm (có điều chỉnh khi cần thiết). BCH họp thường lệ 6 tháng 1 lần. Khi Ban thường vụ thấy cần hoặc khi có trên một nửa số ủy viên BCH đề nghị thì Ban thường vụ quyết định triệu tập Hội nghị BCH bất thường. Hội nghị Ban chấp hành phải có ít nhất 2/3 số ủy viên BCH tham dự.
Khi cần có thể triệu tập họp BCH mở rộng, Ban thường vụ mời một số lãnh đạo của Hội, Chi hội, đơn vị có liên quan dự họp.
- Ban thường vụ phân công thường trực điều hành các phiên họp của Hội nghị BCH, báo cáo với BCH về thành phần dự họp và dự kiến chương trình làm việc. Nghị quyết của hội phải lập bằng văn bản.
b, Tổ chức họp Ban thường vụ Hiệp hội.
- Ban thường vụ tổ chức họp 3 tháng/1 lần, họp bất thường khi cần thiết di Chủ tịch triệu tập. Các cuộc họp phải có ít nhất 2/3 số thành viên tham giự.
- Khi chuẩn bị những quyết định quan trọng, lấy ý kiến của các đồng chí ủy viên BCH có liên quan. Đối với các cuộc họp có ủy viên Ban thường vụ vắng mặt thì gửi tài liệu để các ủy viên đó góp ý kiến trực tiếp vào văn bản.
- Các văn bản quan trọng sẽ được in, sao, gửi trước 2 ngày để cho các ủy viên Ban thường vụ nghiên cứu.
Điều 7: Ban hành các văn bản của Hiệp hội.
Văn bản quan trọng yêu cầu các ủy viên Ban thường vụ tham gia ý kiến trực tiếp bằng văn bản để tổng hợp, chỉnh sửa, hết thời gian yêu cầu tham gia mà không gửi lại văn bản dự thảo coi như thống nhất với dự thảo để phát hành văn bản đảm bảo đúng tiến độ, thời gian.
Điều 8: Tổ chức triển khai các văn bản của Đảng, Nhà nước, UBND tỉnh, Hiệp hội DNNVV Việt Nam...
Khi nghị quyết, chỉ thị... về mặt công tác nào, thì Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch kiêm tổng thư ký có trách nhiệm phân công người đảm nhiệm. Văn bản phải được truyền đạt trong hội nghị Ban chấp hành, tới các chi hội, hội thành viên hoặc qua trang thông tin điện tử, các kênh thông tin đại chúng để tuyên truyền, phổ biến, đáp ứng yêu cầu.
Điều 9: Chế độ làm việc của Thường trực Hiệp hội.
- Thường trực hội ý định kỳ tháng 01 lần và họp đột suất khi cần thiết, tùy theo nội dung công việc có thể mời các ủy viên Ban thường vụ, BCH có liên quan tham dự, do chủ tịch chủ trì.
- Chủ tịch, Phó chủ tịch, Tổng thư ký chuyên trách thực hiện chế độ hội ý thường xuyên để sử lý công việc, có việc Chủ tịch ủy quyền cho Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký giải quyết sau đó báo cáo Chủ tịch.
- Tùy nội dung của mỗi phiên họp, thành phần mời dự họp thường trực có thể mời Chánh văn phòng, trưởng các bộ phận của cơ quan, các ủy viên BCH có liên quan.
- Chủ tịch, các Phó chủ tịch làm việc theo chế độ kiêm chức, ngoài ra chủ động tham gia các hoạt động chuyên môn theo chức năng, nhiệm vụ.
Điều 10: Quan hệ công tác của Ban thường vụ.
- Thay mặt BCH để báo cáo với Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hiệp hội DNNVV Việt Nam, Phòng thương mại và CN Việt Nam và trao đổi công tác với các tỉnh bạn, các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị, xã hội, chính trị nghề nghiệp, cơ quan thông tin đại chúng, các huyện, thành phố, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh về những vấn đề của Hiệp hội.
- Được quan hệ hợp tác với các tổ chức, cá nhân về lĩnh vực liên quan Hiệp hội ở trong và ngoài nước theo quy định của Điều lệ và Pháp luật Việt Nam.
- Hàng năm Ban thường vụ xây dựng kế hoạch làm việc với các huyện, thành phố, thị xã về nội dung hoạt động của Chi hội, Hội thành viên để năm tình hình và giải quyết những đề xuất và kiến nghị theo thẩm quyền.
Điều 11: Chế độ thông tin.
- Thường trực có chế độ thông tin đầy đủ, kịp thời cho các ủy viên BCH về tình hình chung và các nhiệm vụ trọng tâm của Hiệp hội; các văn bản của Đảng, Nhà nước có liên quan đến Hiệp hội được sao gửi tới các ủy viên BCH để nghiên cứu, tham khảo.
- Hàng tháng, quý, năm các Chi hội, thành viên xây dựng báo cáo về tình hình hoạt động của đơn vị mình (thông qua văn phòng) để Ban thường vụ nắm và phối hợp chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ.
- Định kỳ Hiệp hội báo cáo thường trực Tỉnh ủy, thường trực UBND tỉnh, Hiệp hội DNNNV Việt Nam, Phòng Thương mại và CN Việt Nam kết quả thực hiện nhiệm vụ, đề xuaatd, kiến nghị để nắm và chỉ đạo giải quyết.
Điều 12: Thực hiện chế độ đi công tác ngoài tỉnh, nước ngoài.
Thường trực Hiệp hội xây dựng kế hoạch tổ chức đoàn đi nghiên cứu thực tế, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm với các tỉnh bạn và nước ngoài (khi có điều kiện). Việc đi công tác đảm bảo thiết thực, tiết kiệm và hiệu quả.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13:
- Các ủy viên BCH, hội viên có trách nhiệm thực hiện tốt quy chế.
- Quy chế này đã được Hội nghị BCH Hiệp hội lần thứ II, nhiệm kỳ 2015 - 2020 thông qua ngày.....tháng......năm 2015. Việc thay đổi hoặc bổ sung, sửa đổi quy chế do BCH quyết định./.
Người gửi / điện thoại